HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHIỄM NITO – CÔNG TY MÔI TRƯỜNG XUYÊN VIỆT
Vấn đề trong xử lý nước thải nhiễm nito là vấn đề nan giải đối với các kỹ sư thiết kế hệ thống, kỹ sư vận hành trạm… Hôm nay Xuyên Việt xin trình bày về loại nước thải cơ bản nhất là nước thải sinh hoạt. Trên phương diện là một người thiết kế thi công và vận hành thực tế, không phải lý thuyết.

>> Xem thêm: Phương pháp sinh học xử lý nước thải sinh hoạt nhiễm nito.
1. Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt bao gồm nước vệ sinh, nước tắm giặt, rửa tay chân, nước bếp ăn, nhà hàng…
Vấn đề của xử lý nước thải nhiễm nito:
- COD/ BOD: chỉ sợ thấp, không sợ cao. Cao quá 500 mg/l thì thêm bể UASB.
- Dầu mỡ: ở đây là dầu mỡ từ dòng thải nhà bếp. Nhất thiết phải tách mỡ trước khi đưa về hệ thống xử lý tập trung. Nếu không sẽ phải trả giá khi đường ống tắc, bơm nghẹt do đóng mỡ.
- Nito: là vấn đề lớn nhất mà phần lớn các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt dính phải. Hôm nay ta chỉ nói về nito.
2. Nito ở đâu ra?
Chủ yếu từ dòng thải nhà vệ sinh ở dạng NH4+. Nước thải nhà bếp thì cũng có nhưng không nhiều. Tùy vào tỷ lệ của các dòng thải mà nồng độ nito cao hay thấp. Nếu nước thải sinh hoạt của công nhân nhà máy (may mặc, da giầy…) thì nito rất cao trong khi BOD lại thấp. Nước thải của tòa nhà, khu dân cư thì tương đối cân bằng.
3. Các hệ thống xử lý nước thải thường gặp vấn đề gì?
Trong quá trình làm việc với 9 năm kinh nghiệm. Xuyên Việt nhận thấy rất nhiều trạm xử lý nước thải nhiễm nito với đầu ra không đạt. Nhìn về cảm quan, bùn vi sinh hay bị nổi, nước đầu ra có màu vàng… Nhiều đơn vị thi công ít kinh nghiệm nên không giải quyết được vấn đề này. Rốt cụộc không bàn giao được hệ thống làm chủ đầu tư và nhà thầu điêu đứng.
Nguyên nhân: thiếu BOD, lưu lượng không đủ, thiếu dòng tuần hoàn nitrat lỏng, thiết kế bể lắng không chuẩn…

4. Xử lý nito trong nước thải như thế nào?
Dùng vi khuẩn xử lý nước thải nhiễm nito. Ở đây chắc chắn kỹ sư nào cũng thuộc lòng công thức: BOD5:N:P = 100:5:1. Nhưng có nhiều người không hiểu được bản chất. Đây là công thức gần đúng để các kỹ sư có thể ước lượng. Có thể tính toán tỷ lệ các chất ô nhiễm đầu vào cho cân bằng. Hiểu nôm na là để xử lý 1kg nito cần 20kg BOD.
Theo quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT, có 2 chỉ tiêu liên quan đến nito là NH4+ (tính theo N) và NO3- (tính theo N). NH4+ chuyển thành NO3- qua quá trình nitrification, sau đó NO3- chuyển thành N2 tự do bởi quá trình denitrification. Nitrification xảy ra ở bể hiếu khí, trong khi denitrification ở bể thiếu khí. Nitrification xảy ra trước, denitrification xảy ra sau.
Vậy tại sao các bể lại thiết kế dạng A-O (thiếu khí trước – hiếu khí sau)?
a. Lý do
- Nếu quá trình xử lý hiếu khí trước, BOD có thể mất hết mà nito mới chỉ ở dạng NO3-. Chưa tách thành dạng N2 tự do. Khi đó nước thải sau xử lý sẽ đạt chỉ tiêu BOD và Amoni, nhưng không đạt chỉ tiêu nitrat.
- Vì vậy bố trí bể Anoxic trước là một giải pháp rất thông minh. Việc chuyển hóa từ NO3- thành N2 diễn ra trong bể Anoxic nhờ dòng bơm tuần hoàn.
- Có nhiều hệ thống xử lý nước thải nhiễm nito thiết kế dạng A-O-A-O, mỗi bể nho nhỏ.

>> Xem thêm: Các phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt nhiễm photpho.
b. Giải pháp thiết kế hệ thống xử lý nước thải ít gặp lỗi :
- Trước hết là phải có thông số nước thải đầu vào làm cơ sở tính toán. Tuy nhiên có nhiều trạm thiết kế mới, chưa có dòng thải thì phải lấy theo lý thuyết.
- Tính toán đủ kích thước bể, không ăn bớt để giảm chi phí. Lưu ý bể điều hòa.
- Lưu ý tính đủ bơm, lưu lượng dòng tuần hoàn nitrat lỏng từ cuối bể aerotank về đầu bể anoxic. Dòng này khoảng 2Q – 4Q (từ 2 lần đến 4 lần lưu lượng xử lý).
- Bể anoxic dùng máy khuấy hoặc đảo trộn khí thô cũng được (khống chế để DO,0,5mg/l)
- Bể aerotank duy trì DO > 2 mg/l. Lớn quá thì bông bùn bị vỡ, sẽ khó lắng.
- Bể lắng thiết kế dốc >60 độ để thu bùn tốt. Nếu chiều cao bể thiếu thì chia thành nhiều hố hoặc rãnh thu bùn. Cố gắng hạn chế tối đa tình trạng bùn đã lắng mà không bơm thu hồi được. Bùn này chỉ cần khoảng nửa ngày là đã nổi lều phều khắp bể. Bơm hút bùn đáy cài đặt thời gian để hoạt động tự động.
- Nếu diện tích nhỏ, thiết kế theo công nghệ SBR sẽ tiết kiệm diện tích do không cần bể lắng. Hiệu quả xử lý nước thải nhiễm nito cũng cao hơn. SBR về bản chất vẫn là quá trình thiếu khí – hiếu khí.
Hãy liên hệ với Công ty Môi Trường Xuyên Việt để được hỗ trợ và tư vấn ưu đãi !
Hotline tư vấn : 0912.312.357.
Email : moitruongxuyenviet@gmail.com.
Địa chỉ : 537/18/4, Đường Nguyễn Oanh , Phường 17 , Quận Gò Vấp , TP.HCM.