CẢI TẠO HỆ THỐNG NHIỄM NITO TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Các hệ thống sau một thời gian dài hoạt động và vận hành chúng thường xuống cấp nghiêm trọng. Kết quả chất lượng nước thải đầu ra không đạt yêu cầu theo thiết kế. Hoặc nước thải đầu ra nhiễm nito, photpho cao. Và cái cần làm lúc này chính là cải tạo hệ thống nhiễm nito trong xử lý nước thải. Nhằm điều chỉnh hệ thống để xử lý nước thải đầu ra đạt chuẩn xả thải.

>> Xem thêm: Nâng cấp cải tạo hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
I. Các trường hợp cần cải tạo hệ thống xử lý nước thải
- Vi sinh vật trong bể sinh học chết, cần phải nuôi cấy lại vi sinh.
- Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cũ kỹ, các máy móc thiết bị hư hỏng, ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý nước thải.
- Công suất thực tế lại lớn hơn công suất thiết kế.
- Chi phí vận hành lớn.
- Cần cải tạo hệ thống nhiễm nito trong nước thải với lượng lớn trước khi thải ra môi trường.
II. Nguyên nhân hệ thống xử lý nước thải hoạt động không hiệu quả
- Vi sinh chết do lưu lượng nước thải tăng lên dẫn đến nồng độ chất ô nhiễm lại tăng cao.
- Mật độ vi sinh trong bể xử lý sinh học bị thiếu hụt trầm trọng và nồng độ bùn thấp.
- Bùn có màu đen, mùi hôi và khó lắng.
- Quá trình xử lý nito không diễn ra do thiếu đi môi trường thiếu khí.
- Hàm lượng cặn lơ lửng đầu ra bể lắng sinh học còn rất cao do lượng bông bùn nhỏ chưa phát triển hết dẫn đến nước thải có độ màu.
- Quá trình bảo trì, bảo dưỡng các máy móc thiết bị không theo định kỳ. Dẫn đến một số thiết bị, máy rỉ sét, làm ngưng hoạt động ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý.
III. Cải tạo hệ thống nhiễm nito trong xử lý nước thải
1. Cải tạo theo công nghệ sinh học
Là phương pháp được ưu tiên sử dụng nhiều nhất hiện nay vì tính tối ưu của công nghệ này. Hiệu quả xử lý nito trong nước thải sinh hoạt cũng như hợp chất hữu cơ trong nước thải cao. Sẽ phù hợp để dùng cho việc cải tạo hệ thống nhiễm nito. Vừa có hàm lượng BOD, COD và nito cao như nước thải sinh hoạt, dễ vận hành, ít tốn diện tích, chi phí xây dựng hợp lí. Phương pháp sinh học để xử lý nito trong nước thải sinh hoạt là dựa vào quá trình nitrat hoá trong điều kiện hiếu khí và khử nitrat trong điều kiện thiếu khí.
Một số công nghệ xử lý nito trong nước thải sinh hoạt đã và đang được áp dụng ở nhiều nơi là:

a. Công nghệ xử lý AAO (Anaerobic – Yếm khí, Anoxic – Thiếu khí, Oxic – Hiếu khí)
Công nghệ AAO xử lý nước thải được coi là công nghệ tiên tiến nhất hiện nay. Đã được ứng dụng rộng rãi trong các công trình xử lý nước thải của chung cư, cao ốc văn phòng, bệnh viện… Có khả năng xử lý nito trong nước thải với hàm lượng cao. Với những ưu điểm và hiệu quả xử lý của nó, làm công nghệ này được lựa chọn nhiều.
Ở Nhật Bản nhiều công trình sử dụng công nghệ AAO kết hợp với xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ bằng vi sinh. Đảm bảo khi cải tạo hệ thống nhiễm nito trong xử lý nước thải được triệt để theo tiêu chuẩn cao nhất đối với các loại nước thải. Chi phí vận hành thấp và ổn định, trình độ tự động hóa cao.
- Xử lý kỵ khí: Xử lý các chất hữu cơ, kim loại nặng, các chất clo hoạt động.
- Xử lý thiếu khí: Giai đoạn chủ yếu xử lý nitơ, photpho, và COD, BOD.
- Xử lý hiếu khí: Khử COD, BOD về ngưỡng giá trị cho phép.
- Tiệt trùng: Bằng lọc vi lọc hoặc sử dụng hóa chất. Mà chủ yếu là Hypocloride (CaOCl2) để khử các vi trùng gây bệnh…
b. Công nghệ AO (Anoxic – Thiếu khí, Oxic – Hiếu khí)
Công nghệ AO có ưu điểm sau:
- Xử lý triệt để đồng thời hàm lượng chất hữu cơ BOD và chất dinh dưỡng N, P.
- Chi phí đầu tư hệ thống xử lý nước thải thấp.
- Hệ thống vận hành ổn định, tự động hóa cao.
- Chi phí bảo trì, bảo dưỡng thiết bị thấp.
Công nghệ AO được coi là công nghệ xử lý nước thải tiên tiến nhất hiện nay. Được ứng dụng chủ yếu để xử lý nito trong nước thải. Các công trình sử dụng công nghệ AO mà Công ty Môi trường Xuyên Việt thực hiện được chủ đầu tư đánh giá rất cao về chất lượng.

>> Xem thêm: Thi công lắp đặt hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
2. Cải tạo theo quy trình đệm di động MBBR
Nâng cấp cải tạo hệ thống nhiễm nito trong xử lý nước thải theo công nghệ đệm di động MBBR có công suất trạm xử lý lên tối thiểu 30%. Nâng cao hiệu quả của việc cải tạo hệ thống xử lý nước thải. Đảm bảo nước thải sau khi xử lý đúng QCVN. Có thể cải tạo tái sử dụng cho mục đích tưới cây, dùng trong nhà vệ sinh, hay làm mát mái nhà xưởng cũng như rửa đường.
Giúp trạm xử lý hoạt động ổn định khi có biến động về thành phần các chất trong nước thải. Giảm chi phí và điện năng tiêu thụ khi vận hành và bảo dưỡng hệ thống. Dễ dàng hơn trong quá trình vận hành do không cần tuần hoàn bùn, không cần kiểm soát tỉ lệ F/M, tỉ lệ BOD. Cũng như là hàm lượng kẹn lơ lửng trong nước thải đầu vào sau khi hoàn thành việc vận hành hệ thống xử lý nước thải. Nhược điểm của phương án này là chỉ thích hợp cho các hệ thống hoạt động công suất dưới 10000 m3/ngày.đêm. Cần phải bổ sung thêm giá thể MBBR, lưới thu nước, hệ thống phân phối khí.
Các bạn cần tư vấn, thiết kế, thi công hay cải tạo hệ thống nhiễm nito trong xử lý nước thải. Hay doanh nghiệp, cở sở sản xuất các bạn đang gặp khó khăn trong quá trình xử lý nito trong nước thải ảnh hưởng đến chất lượng nước đầu ra. Hãy liên hệ ngay với Công ty Môi trường Xuyên Việt để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất và đặc biệt là nó miễn phí.