HƯỚNG DẪN NUÔI CẤY VI SINH HIẾU KHÍ TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Xử lý nước thải bằng vi sinh vật được coi là công nghệ tối ưu nhất hiện nay. Đây được coi là công nghệ xử lý sinh học và nó luôn luôn thân thiện với môi trường. Xử lý nước thải bằng vi sinh mang lại hiệu quả rất cao. Cung cấp hướng dẫn nuôi cấy vi sinh hiếu khí có khả năng xử lý các chất hữu cơ, tham gia các chu trình chuyển hóa trong nước.

>> Xem thêm: Vấn đề trong xử lý nước thải nhiễm nito.
Để tìm hiểu công nghệ xử lý sinh học và phương pháp nuôi cấy vi sinh hiếu khí hiệu quả. Xuyên Việt xin chia sẻ phương pháp nuôi cấy vi sinh cho hệ thống xử lý nước thải của mình.
I. Kiểm tra hệ thống trước khi tiến hành nuôi cấy vi sinh hiếu khí:
Bước đầu tiên hướng dẫn nuôi cấy vi sinh hiếu khí, chúng ta cần phải kiểm tra hệ thống. Hệ thống đó có khả năng nuôi cấy bùn vi sinh hay không. Cụ thể chúng ta cần kiểm tra:
1. Công nghệ xử lý có đạt chuẩn nuôi cấy vi sinh hay không:
- Viêc kiểm tra hệ thống xử lý nước thải có đạt tiêu chuẩn hay không thì cần người có chuyên môn về công nghệ xử lý nước thải.
- Để kiểm tra người kiểm tra phải có kiến thức về công nghệ xử lý nước thải. Hiểu được các nguyên lý, cơ chế xử lý của từng công trình hay người có kinh nghiệm thực tế.
- Đánh giá được các yếu tố mà có khả năng gây ảnh hưởng đến quá trình xử lý.
2. Kiểm tra lưu lượng nước thải đầu vào, các yếu tố điều kiện tự nhiên và nhân tạo:
Hướng dẫn nuôi cấy vi sinh hiếu khí tiếp tục đối với công nghệ xử lý nước thải bằng sinh học thì hàm lượng và nồng độ ô nhiễm nước thải đầu vào gây ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng nuôi cấy vi sinh và phát triển của vi sinh. Người có chuyên môn cần phải kiểm tra kỹ về các chỉ tiêu thông số đầu vào của nước thải. Đảm bảo nồng độ ô nhiễm trong khoảng cho phép có thể ứng dụng công nghệ xử lý sinh học.
Nước thải trước khi qua hệ thống xử lý sinh học phải đảm bảo các yếu tố:
- pH = 6.5 – 8.5
- Nhiệt độ: 10 – 40 độ C
- Nồng độ oxy hòa tan: DO = 2 – 4 mg/l
- Tổng hàm lượng muối hòa tan (TDS) không quá 15 g/l
- Chỉ tiêu BOD5 không quá 500 mg/l. Nếu bể xử lý sinh học cải tiến có thể thiết kế với chỉ tiêu BOD5 đạt từ 1000 – 1500 mg/l.
- Tổng chất rắn không vượt quá 150 mg/l
- Không chứa các chất hoạt động bề mặt như dầu mỡ, xà phòng, các chất tẩy rửa…
- Cần xem xét đến chất dinh dưỡng để cung cấp cho vi sinh vật theo tỉ lệ: BOD5:N:P = 100:5:1.
Xem thêm => Hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn.
II. Khởi động hệ thống mới hoàn toàn hoặc nuôi cấy lại hệ thống:
Hướng dẫn nuôi cấy vi sinh hiếu khí, trước khi nuôi cấy chúng ta cần phải khởi động hệ thống. Tiến hành kiểm tra hệ thống, cài đặt các thông số thiết bị: bơm chìm, máy khuấy, máy thổi khí…. Điều chỉnh lưu lượng nước thải, lưu lượng khí cấp cho hệ thống xử lý sinh học. Sau đó ta tiến hành các bước khởi động như sau:

- Bước 1: Bật bơm cấp nước thải vào hệ thống. Ta tiến hành bơm cho đến khi nước thải chảy qua hệ thống xử lý bằng vi sinh vật hiếu khí. Lưu lượng nước cấp vào để nuôi cấy còn tùy thuộc vào nồng độ ô nhiễm. Với nước thải sinh hoạt, nồng độ ô nhiễm không cao nên ta có thể cấp nước thải đầy bể. Còn những công nghệ xử lý nước thải chứa nồng độ ô nhiễm cao như nước thải sản xuất hoặc chế biến công nghiệp. Thì nên 1/3 hoặc 2/3 bể rồi cấp nước sạch vào để pha loãng nồng độ cho đến khi gần đầy bể.
- Bước 2: Bật máy thổi khí để cấp khí vào cho hệ thống. Điều chỉnh hệ thống phân phối khí đều bể, kiểm tra nồng độ oxy hòa tan đảm bảo DO = 2 – 4 mg/l.
Xem thêm => Hệ thống xử lý nước thải ngành dệt nhuộm.
III. Hướng dẫn nuôi cấy vi sinh hiếu khí cho hệ thống xử lý nước thải:
Vi sinh vật tồn tại trong môi trường nước rất nhiều. Nhưng để rút ngắn thời gian nuôi cấy chúng ta phải bổ sung 1 lượng bùn vi sinh vừa đủ. Để làm cơ chất và các chất nền sẵn trong bùn vi sinh. Sau đây Xuyên Việt sẽ hướng dẫn nuôi cấy vi sinh hiếu khí:
– Bước 1: Bổ sung nồng độ bùn vi sinh đã được tính toán trước vào bể. Nồng độ bùn cấp vào khoảng từ 10% đến 15% trên tổng nồng độ bùn cần thiết cho hệ thống. Toàn bộ thời gian nuôi cấy sẽ được kiểm soát về nồng độ nước thải đầu vào. Cân đối chất dinh dưỡng cần thiết cho vi sinh vật phát triển.
+ Ngày thứ 1: Cho bùn vi sinh vào bể sau đó bổ sung thêm vào bể 5kg men vi sinh hiếu khí. Bật máy thổi khí sục liên tục. Sau 4h, kiểm tra các thông số nước thải đầu vào, pH, DO, SV30 và lưu số liệu ban đầu…
+ Ngày thứ 2: Tắt máy sục khí để lắng 2h sau đó cho nước trong ra. Cho lượng nước thải mới vào với lưu lượng 20% tổng lưu lượng nước thải xử lý trên 1h. Sục khí và tiếp tục cho tiếp vào mỗi bể 5 kg men vi sinh hiếu khí. Chúng ta tiếp tục kiểm tra các thông số nước thải đầu vào, pH, DO, độ màu, mùi của bùn. Rồi kiểm tra thông số SV30, ghi chép lại thông số để kiểm tra khả năng phát triển vi sinh.
+ Ngày thứ 3: Tắt máy sục khí để lắng sau 2h và cho nước trong ra khỏi bể. Cho lượng nước thải mới vào với lưu lượng 20% tổng lưu lượng nước thải xử lý trên 1h. Sục khí và tiếp tục cho 5kg men vi sinh hiếu khí vào bể. Tiến hành kiểm tra các thông số nước thải đầu vào, pH, DO, độ màu, mùi của bùn. Rồi kiểm tra thông số SV30, ghi chép lại thông số để kiểm tra khả năng phát triển vi sinh.
+ Ngày thứ 4: Tắt máy sục khí để lắng sau 2h, cho hết phần nước trong ra ngoài. Cho lượng nước thải mới vào với lưu lượng 20% tổng lưu lượng nước thải xử lý trên 1h. Sục khí tiến hành kiểm tra thông số nước thải đầu vào, pH, DO, độ màu, mùi của bùn. Rồi kiểm tra thông số SV30, ghi chép lại thông số để kiểm tra khả năng phát triển vi sinh.

+ Ngày thứ 5: Tắt máy sục khí để lắng sau 2h, cho hết phần nước trong ra ngoài. Nạp nước mới, sục khí và kiểm tra thông số của nước thải đầu vào, pH, DO, độ màu, mùi của bùn, kiểm tra thông số SV30. Sau 5 ngày theo dõi nếu nồng độ SV30 tăng lên cộng sự đánh giá đặc tính của bùn vi sinh và cảm quan tốt. Ta tiến hành nâng tải trọng lưu lượng nước thải lên 30% tổng lưu lượng nước thải/giờ.
+ Ngày thứ 6: Kiểm tra các thông số nước thải đầu vào, điều kiện nhiệt độ, pH, DO ổn định. Múc mẫu nước thải kiểm tra khả năng tạo bông và khả năng lắng của bùn. Nếu vẫn đang trên đà phát triền tốt, nồng độ SV30 đạt khoảng 15-20% thể tích cốc. Ta tiến hành cấp nước thải vào liên tục nhưng với tải trọng lưu lượng nước thải khoảng 10% tổng lưu lượng nước thải/giờ. Bật hệ thống cung cấp khí chạy theo chế độ Auto.
+ Ngày thứ N: Cứ tiếp tục theo dõi và kiểm tra các thông số. Nếu nồng độ bùn tiếp tục tăng lên thì chúng ta tiến hành tăng thêm công suất cho hệ thống. Cho đến khi đầy tải trọng (trong khoảng thời gian này bạn cần chú ý đến các thông số như SV30, SVI, F/M và tuổi bùn).
– Bước 2: Nếu hệ thống đã ổn định theo dõi kiểm tra lượng nước ra mỗi ngày. Nếu thấy chất lượng đầu ra không đạt phải xem xét lại chế độ hoạt động. Kiểm tra thông số đầu vào, đánh giá bùn, theo dõi nước đầu vào, tăng thời gian lưu cho bể. Để đảm bảo lượng nước ra luôn luôn đảm bảo đạt tiêu chuẩn đầu ra. Như vậy là hoàn thành quy trình các bước hướng dẫn nuôi cấy vi sinh hiếu khí.
>> Xem thêm: Hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi.
IV. Công thức tính toán các thông số trong vận hành và nuôi cấy bùn vi sinh cho hệ thống xử lý nước thải
1. Thể tích bùn SV30 (đơn vị: ml/l)
Thể tích bùn lắng sau 30 phút, mục đích của việc đo thông số này là để đánh giá nồng độ bùn hoạt tính thông qua các tiêu chí sau:
- Khả năng tạo bông của bùn
- Khả năng lắng của bùn
- Khả năng xử lý nước (đánh giá về mặt cảm quan)
Hướng dẫn đo SV30
Chuẩn bị 1 ống đong 1000 ml và 1 dụng cụ lấy mẫu. Tiếp theo ta tiến hành lựa chọn vị trí lấy mẫu tại bể sinh học hiếu khí phù hợp. Lấy mẫu tại vị trí lựa chọn tại độ sâu từ 20-30% so với chiều cao đáy bể. Múc một lượng mẫu vừa đủ rồi chiết rót vào ống đông 1000 ml. Sau đó bấm đồng hồ đo sau 30 phút, ghi chép lại thông số thể tích bùn lắng và đánh giá cảm quan về bùn.
2. Chỉ số bùn (Sludge Volume Index)
Chỉ số thể tích bùn thường được dùng để đo đặc tính của bùn lắng. Sau khi đã tính được chỉ số SVI. Dựa vào giá trị SVI mà ta có thể chuẩn đoán được bệnh của hệ thống bùn bể hiếu khí như:
- SVI < 100: Bùn già: có thể trên bề mặt sẽ có bùn nhỏ như đầu mũi kim, đầu ra sẽ bị đục.
- 100 < SVI < 150: Bùn hoạt động tốt, lắng tốt, đầu ra ít đục. Thông thường, SVI từ 100-120 là tốt nhất.
- SVI > 150: Bùn khó lắng, đầu ra bị đục.
3. Tỉ lệ F:M
Tỉ lệ thức ăn trên nồng độ vi sinh vật. Trong hệ thống xử lý nước thải Tỉ lệ F/M được kiểm soát ở mức từ 0.2-0.6.
4. Tuổi bùn (đơn vị: ngày) (Tuổi bùn nằm trong khoảng từ 5 – 15 ngày)
5. Liều lượng sử dụng chất dinh dưỡng
Cung cấp chất dinh dưỡng Ure và DAP nhằm bổ sung chất dinh dưỡng và khoáng cho vi sinh. Nếu trong bể lượng dinh dưỡng không đạt tỉ lệ. Cần bổ sung chất dinh dưỡng để đạt được tỉ lệ BOD5:N:P = 100:5:1.
Bảng hướng dẫn cách tính toán, pha chất dinh dưỡng nuôi cấy vi sinh hiếu khí cho hệ thống xử lý nước thải
Hãy liên hệ với Công Ty Môi Trường Xuyên Việt để được đội ngũ nhân viên dày dặn kinh nghiệm hỗ trợ tư vấn !
Địa chỉ : 537/18/4 , Đường Nguyễn Oanh , Phường 17, Quận Gò Vấp , TPHCM.
HotLine : 09.123.12357 – 0918.280.905.
Email: moitruongxuyenviet@gmail.com